Lãnh đạo Cộng hòa Chile coi việc củng cố lực LLVT của nước này là một yếu tố rất quan trọng, góp phần vào công cuộc phát triển đất nước, đẩy mạnh và đa dạng hóa quan hệ với các nước khác. Theo quy định của Hiến pháp Chile, Tổng tư lệnh tối cao của LLVT nước này là Tổng thống.
Lãnh đạo Cộng hòa Chile coi việc củng cố lực LLVT của nước này là một yếu tố rất quan trọng, góp phần vào công cuộc phát triển đất nước, đẩy mạnh và đa dạng hóa quan hệ với các nước khác. Theo quy định của Hiến pháp Chile, Tổng tư lệnh tối cao của LLVT nước này là Tổng thống.
Theo Quyết định 1026/QĐ-TCTK năm 2015 nguyên tắc biên soạn và công bố số liệu tổng sản phẩm trong nước được quy định như sau:
- Bảo đảm tính tập trung, thống nhất trong việc biên soạn, công bố số liệu GDP và GRDP. Đáp ứng việc tiếp cận, khai thác, sử dụng số liệu GDP và GRDP dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng.
- Bảo đảm tính đồng bộ, tính hệ thống và tính kết nối ở tất cả các khâu: Thu thập thông tin đầu vào, biên soạn, công bố, phổ biến số liệu đầu ra và lưu trữ số liệu GDP và GRDP và các số liệu thống kê liên quan khác.
- Bảo đảm tính phù hợp giữa số liệu GDP và GRDP và các chỉ tiêu thống kê liên quan khác như: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị tăng thêm (VA), chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác.
Ông Kim Jong Un thị sát cơ sở làm giàu uranium, nhưng không rõ thời gian và địa điểm. Ảnh được truyền thông Triều Tiên công bố ngày 13-9 - Ảnh: RODONG SINMUN
Ảnh do KCNA công bố vào năm 2023 cho thấy ông Kim Jong Un đến thăm lực lượng không quân - Ảnh: KCNA
Một buổi huấn luyện của lực lượng pháo binh do nhà lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong Un hướng dẫn được tổ chức vào ngày 18-3 - Ảnh: REUTERS
Cuộc duyệt binh ở Triều Tiên - Ảnh: REUTERS
Ông Kim Jong Un đến thăm một cơ sở sản xuất quốc phòng ở Triều Tiên vào tháng 5-2024 - Ảnh: AFP/KCNA
Ông Kim Jong Un và con gái theo dõi vụ thử tên lửa đạn đạo xuyên lục địa Hwasongpho-18 vào năm 2023 - Ảnh: AFP/KCNA
Mới đây chuyên trang quân sự Global Firepower vừa cho cập nhật bảng xếp hạng chỉ số sức mạnh quân sự toàn cầu 2021 đối với 140 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó top 50 quân đội mạnh nhất có nhiều sự thay đổi so với năm ngoái.
Cũng theo Global Firepower, đại dịch COVID-19 và khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu cũng ảnh hưởng lớn đến chi tiêu quốc phòng của nhiều quốc gia, ngay cả các cường quốc như Mỹ, Trung Quốc và Nga.
Bảng xếp hạng của Global Firepower sử dụng hơn 50 yếu tố riêng lẻ để xác định điểm số Power Index (Pwr Index) của một quốc gia theo các tiêu chí từ sức mạnh quân sự và tài chính đến khả năng hậu cần và địa lý. Điểm Pwr Index hoàn hảo là 0,0000, trên thực tế không có quốc gia nào đáp ứng đạt được thang điểm tuyệt đối của Global Firepower.
1. Mỹ: Chỉ số sức mạnh 0,0718 (giảm hơn so với năm 2020 - 0,0606). Quy mô lực lượng vũ trang của nước Mỹ khoảng 2.245.500 quân, trong đó có 860.500 quân dự bị. Về kho vũ khí, Mỹ có trong biên chế 1.956 chiến đấu cơ các loại, xe tăng chiến đấu chủ lực 6.100 chiếc, số tàu chiến vào khoảng 490 chiếc.
Mỹ vẫn là quốc gia có tiềm lực quân sự mạnh nhất thế giới trong bảng xếp hạng của Global Firepower. (Ảnh: Pinterest)
2. Nga: Chỉ số sức mạnh 0,0791 (2020 - 0,0681). Các lực lượng vũ trang Nga có biên chế thường trực khoảng hơn 1.000.000 quân nhưng lực lượng dự bị lại gần 2.000.000 người. Tổng số máy bay chiến đấu của Nga 789 chiếc, xe tăng chiến đấu chủ lực gần 13.000 chiếc, hải quân có hơn 600 tàu chiến các loại.
3. Trung Quốc: Chỉ số sức mạnh 0,0854 (giảm sâu so với năm 2020 - 0,0691). Lực lượng vũ trang thường trực 2.185.000 quân, dự bị động viên 510.000. Tổng số chiến đấu cơ 1.200, xe tăng chiến đấu 3.200, số tàu chiến 777.
4. Ấn Độ: Chỉ số sức mạnh 0,1207 (2020 - 0,0953). Lực lượng thường trực 1.44.000, dự bị động viên 1.155.000. Tổng số chiến đấu cơ 542, xe tăng chiến đấu 4.730, số tàu chiến 285.
5. Nhật Bản: Chỉ số sức mạnh 0,1599 - (2020 - 0,1441). Lực lượng thường trực 250.000, dự bị động viên 55.000. Tổng số máy bay chiến đấu 256, xe tăng 1.004. Số tàu chiến 155.
6. Hàn Quốc: Chỉ số sức mạnh 0,1612 – (2020 - 0,1488). Lực lượng thường trực 600.000, dự bị động viên 3.000.000. Tổng số máy bay chiến đấu 402, xe tăng 2.600. Số tàu chiến 234.
7. Pháp: Chỉ số sức mạnh 0,1681 – (2020 - 0,1702). Lực lượng thường trực 270.000, dự bị động viên 35.000. Tổng số máy bay chiến đấu 269, xe tăng 406. Số tàu chiến 180.
8. Anh: Chỉ số sức mạnh 0,1997 – (2020 - 0,1768). Lực lượng thường trực 195.000, dự bị động viên 80.000. Tổng số máy bay chiến đấu 119, xe tăng 109. Số tàu chiến 88.
9. Brazil: Chỉ số sức mạnh 0.2026 – (tăng một bậc so với 2020 - 0,1988). Lực lượng thường trực 334.500, dự bị động viên 1.340.000. Tổng số máy bay chiến đấu 43, xe tăng 439. Số tàu chiến 112.
10. Pakistan: Chỉ số sức mạnh 0,2073 – (tăng 5 bậc so với năm 2020 - 0,2364). Lực lượng thường trực 654.000, dự bị động viên 550.000. Tổng số máy bay chiến đấu 357, xe tăng 2.680. Số tàu chiến 100.
11. Thổ Nhĩ Kỳ: Chỉ số sức mạnh 0,2109 – (tăng 2 bậc so với năm 2020 - 0,2189). Lực lượng thường trực 355.000, dự bị động viên 380.000. Tổng số máy bay chiến đấu 206, xe tăng 3.045. Số tàu chiến 149.
12. Italy: Chỉ số sức mạnh 0,2127 – (giảm một bậc so với năm 2020 - 0,2093). Lực lượng thường trực 175.000, dự bị động viên 20.000. Tổng số máy bay chiến đấu 92, xe tăng 200. Số tàu chiến 249.
13. Ai Cập: Chỉ số sức mạnh 0,2216 – (giảm 4 bậc so với năm 2020 - 0,1889). Lực lượng thường trực 450.000, dự bị động viên 480.000. Tổng số máy bay chiến đấu 250, xe tăng 3.735. Số tàu chiến 316.
14. Iran: Chỉ số sức mạnh 0,2511 – (2020 - 0,2282). Lực lượng thường trực 525.000, dự bị động viên 350.000. Tổng số máy bay chiến đấu 161, xe tăng 3.709. Số tàu chiến 398.
15. Đức: Chỉ số sức mạnh 0,2519 – (giảm 2 bậc so với 2020 - 0,2186). Lực lượng thường trực 185.000, dự bị động viên 30.000. Tổng số máy bay chiến đấu 137, xe tăng 244. Số tàu chiến 80.
16. Indonesia: Chỉ số sức mạnh 0,2684 – (2020 - 0,2544). Lực lượng thường trực 400.000, dự bị động viên 400.000. Tổng số máy bay chiến đấu 41, xe tăng 332. Số tàu chiến 282.
Indonesia hiện là quốc gia có tiềm lực quân sự đứng đầu ở Đông Nam Á. (Ảnh: Nikkei Asia)
17. Saudi Arabia: Chỉ số sức mạnh 0,3231 – (2020 - 0,2973). Lực lượng thường trực 505.000, dự bị động viên 480.000. Tổng số máy bay chiến đấu 279, xe tăng 1.062. Số tàu chiến 55.
18. Tây Ban Nha: Chỉ số sức mạnh 0,3257 – (tăng 2 bậc so với 2020 - 0,3321). Lực lượng thường trực 125.000, dự bị động viên 15.000. Tổng số máy bay chiến đấu 140, xe tăng 327. Số tàu chiến 77.
19. Australia: Chỉ số sức mạnh 0,3378 – (2020 - 0,3225). Lực lượng thường trực 60.000, dự bị động viên 20.000. Tổng số máy bay chiến đấu 75, xe tăng 59. Số tàu chiến 48.
20. Israel: Chỉ số sức mạnh 0,3464 – (giảm 2 bậc so với 2020 - 0,3111). Lực lượng thường trực 170.000, dự bị động viên 465.000. Tổng số máy bay chiến đấu 241, xe tăng 1.650. Số tàu chiến 65.
21. Canada: Chỉ số sức mạnh 0,3956 – (tăng 3 bậc so với 2020 - 0,3712). Lực lượng thường trực 72.000, dự bị động viên 35.000. Tổng số máy bay chiến đấu 62, xe tăng 82. Số tàu chiến 64.
22. Đài Loan: Chỉ số sức mạnh 0,4154 – (tăng 4 bậc so với 2020). Lực lượng thường trực 165.000, dự bị động viên 1.655.000. Tổng số máy bay chiến đấu 288, xe tăng 1.160. Số tàu chiến 117.
23. Ba Lan: Chỉ số sức mạnh 0,4187 – (giảm 2 bậc so với 2020 - 0,3397). Lực lượng thường trực 120.000. Tổng số máy bay chiến đấu 91, xe tăng 863. Số tàu chiến 87.
24. Việt Nam: Chỉ số sức mạnh 0,4189 – (giảm 2 bậc so với 2020 - 0,3559). Lực lượng thường trực 482.500. Tổng số máy bay chiến đấu 75, xe tăng 2.155. Số tàu chiến 65.
25. Ukraine: Chỉ số sức mạnh 0,4396 – (tăng 2 bậc so với 2020 - 0,4457). Lực lượng thường trực 255.000, dự bị động viên 900.000. Tổng số máy bay chiến đấu 42, xe tăng 2.430. Số tàu chiến 25.
Trà Khánh(Nguồn: Global Firepower)
GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam hiện nay (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau: